Báo cáo tài chính của doanh nghiệp
Báo cáo tài chính là gì ?
– Báo cáo tài chính ( BCTC ) cung cấp thông tin liên quan đến hoạt động tài chính của doanh nghiệp , như : tài sản , nợ vốn chủ sở hữu , doanh thu lợi nhuận , dòng tiền Báo cáo thường được công bố định kỳ vào cuối mỗi quý và vào cuối năm . Báo cáo tài chính tên tiếng anh là “Financial Statement” – báo cáo tài chính.
– Báo cáo tài chính gồm có 2 loại:
- Báo cáo tài chính tổng hợp
- Báo cáo tài chính hợp nhất
Xem thêm:Hướng dẫn lập báo cáo tài chính
Bộ Báo Cáo Tài Chính bao gồm những gì ?
Bộ báo cáo tài chính nộp cơ quan nhà nước bao gồm:
– Các tờ khai quyết toán thuế
- Tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp
- Tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân
- Bộ báo cáo tài chính
- Bảng cân đối kế toán
- Bảng kết quả hoạt động kinh doanh
- Bảng lưu chuyển tiền tệ
Phụ lục đi kèm: Thuyết minh báo cáo tài chính
Nội dung của Báo cáo tài chính phải gồm những gì?
BCTC phải cung cấp được những thông tin cụ thể về:
- Tài sản
- Nợ phải trả và vốn chủ sở hữu
- Doanh thu , thu nhập khác , chi phí kinh doanh và chi phí khác
- Lãi , lỗ và phân chia kết quả kinh doanh
- Thuế và các khoản phải nộp nhà nước
- Các tài sản khác có liên quan đến đơn vị
- Các luồng tiền ra , vào luân chuyển như thế nào trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Ngoài các thông tin này , doanh nghiệp còn phải cung cấp chi tiết các thông tin cần thiết trong bản ” Thuyết minh BCTC nhằm giải trình thêm về các chỉ tiêu đã phản ảnh trên các BCTC tổng hợp các chính sách kế toán áp dụng để ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế phát sinh như :
- Chế độ kế toán áp dụng
- Hình thức kế toán Nguyên tắc ghi nhận ,
- Phương pháp tính giả , hạch toán hàng tồn kho
- Phương pháp trích khấu hao tài sản cố định
Kỳ lập báo cáo tài chính là khi nào?
- Kỳ lập BCTC hàng năm
Các doanh nghiệp phải lập BCTC theo kỳ kế toán năm là năm dương lịch hoặc kỳ kế toán năm là 12 tháng tròn sau khi thống báo cho cơ quan thuế . Trường hợp đặc biệt , doanh nghiệp được phép thay đổi ngày kết thúc kỳ kế toán năm dân đến việc lập báo cáo tài chính cho một kỳ kế toán năm đầu tiên hay kỳ kế toán năm cuối cùng có thể ngắn hơn hoặc dài hơn 12 tháng nhưng không được vượt quá 15 tháng
- Kỳ lập BCTC giữa niên độ
- Kỳ lập BCTC giữa niên độ là mỗi quý của năm tài chính ( không bao gồm quý IV )
- Kỳ lập BCTC khác
Các doanh nghiệp có thể lập BCTC theo kỳ kế toán khác ( như tuần , tháng , 6 tháng , 9 tháng .. ) theo yêu cầu của pháp luật , của công ty mẹ hoặc của chủ sở hữu , 4 Đơn vị kế toán bị chia , tách , hợp nhất , sáp nhập , chuyển đổi hình thức sở hữu , giải thể , chấm dứt hoạt động , phá sản phải lập báo cáo tài chính tại thời điểm chia , tách , hợp nhất , sáp nhập , chuyển đổi hình thức sở hữu , giải thể , chấm dứt hoạt động, phá sản
Thời hạn phải nộp báo cáo tài chính là khi nào ?
- Chậm nhất là ngày thứ 90 , kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính.
Ví dụ: Thời hạn bộ nộp BCTC năm 2019 chậm nhất sẽ là ngày 30/03/2020. Thời hạn nộp báo cáo cũng là thời gian nộp tiền thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế đối với trường hợp doanh nghiệp chia, tách, hợp nhất, sáp nhập chuyển đổi hình thức sở hữu giải thể chấm dứt hoạt động chậm nhất là ngày thứ 45 ( bốn mươi lăm ) , kể từ ngày có quyết định về việc doanh nghiệp thực hiện chia tách hợp nhất sáp nhập chuyển đổi hình thức sở hữu giải thể, chấm dứt hoạt động.
Cách lập Báo Cáo Tài Chính
Các bước lập Báo cáo tài chính
– Tập hợp chứng từ phát sinh trong năm tài chính , kiểm tra đối chiếu chứng từ tập hợp được với các báo cáo thuế đã kê khai theo định kỳ đã nộp cho cơ quan thuế ( nội dung kê khai đúng hay sai , thiếu hóa đơn )
– Do có sự thay đổi lớn về hệ thống tài khoản giữa thông tư 200 / 2014 / TT – BTC với quyết định 15 / 2006 / QĐ – BTC nên cần có sự chuyển đổi số dư theo hướng dẫn tại điều 126 của thông tư 200 / 2014 / TT – BTC .
– Rà soát lại các bút toán hạch toán chứng từ theo từng hàng tháng theo quy định . Về doanh thu , lưu ý phân biệt rõ doanh thu bán hàng , doanh thu hoạt động tài chính , thu nhập khác . Về chi phí , phân biệt rõ và ghi chép đúng vào các khoản mục giá vốn , chi phí bản hàng , chi phí quản lý , chi phí hoạt động tài chính , chi phí khác .
– Phân loại tài sản và phân loại nợ phải trả theo đúng quy định : Tài sản và nợ phải trả trên Bảng cân đối kế toán phải được trình bày thành ngắn hạn và dài hạn . Tài sản hoặc nợ phải trả có thời gian đáo hạn từ 12 tháng trở xuống được phân loại là ngắn hạn . Những tài sản và nợ phải trả không được phân loại là ngắn hạn thì được phân loại là dài hạn .
– Bảng thuyết minh Báo cáo tài chính của doanh nghiệp phải trình bày những nội dung về cơ sở lập và trình bày Báo cáo tài chính và các chính sách kế toán cụ thể được chọn và dp dụng đối với các giao dịch và các sự kiện quan trọng . Trình bày các thông tin theo quy định của các chuẩn mực kế toán chưa được trình bày trong các Báo cáo tài chính khác .
– Căn cứ lập Báo cáo tài chính là các báo cáo tài chính kỳ trước ( Bảng cân đối kế toán Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Báo cáo lưu chuyển tiền tệ , Bảng thuyết minh báo cáo tài chính ) , sổ kế toán tổng hợp , sổ kế toán chi tiết các tài khoản và các tài liệu kế toán chi tiết khác Hướng dẫn ghi các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính
Xem thêm: Dịch vụ Báo cáo Tài chính
Hướng dẫn đọc Báo cáo tài chính
– Việc hiểu và phân tích báo cáo tài chính không chỉ giúp bạn quản lý công ty dễ dàng mà còn quản lý tài chính cá nhân chính xác và đặc biệt giúp bạn trở thành nhà đầu tư giỏi trong việc lựa chọn cổ phiếu của các công ty thực sự tốt .
– Báo cáo tài chính gồm có 3 loại báo cáo quan trọng nhất : Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh , Bảng cân đối kế toán và Báo cáo lưu chuyển tiền tệ sẽ giúp bạn hình dung bức tranh tài chính toàn cảnh doanh nghiệp với những thông số quan trọng nhất .
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
– Cách xem báo cáo tài chính trong phần này trước tiên bạn cần xác định nhanh các con số có phù hợp và chính xác không .
- DTT = DT- các khoản giảm trừ – thuế TTĐB , thuế xuất khẩu , …
- Lợi Nhuận gộp = DTT- GVHB
- KQHĐKD = IN gộp + DTTC – chi phí tài chính – chi phí quản lý doanh nghiệp
Đây là bản báo cáo cho biết công ty đạt được doanh số bao nhiêu chi phí như thế nào và lợi nhuận còn lại là bao nhiêu . Tóm lại , bản báo cáo này cho biết doanh nghiệp là hay lỗ . Bản báo cáo này có thể thực hiện hàng tháng , hàng quý hay hàng năm .
– Trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh , chúng ta cần chú ý một số điểm sau:
- Doanh thu
Tài khoản doanh thu theo dõi tất cả doanh số khi bán được hàng và được chấp nhận thanh toán Doanh thu= Giá sản phẩm * Số lượng bán ra
Tài khoản Doanh thu bán hàng chỉ phản ánh doanh thu của khối lượng sản phẩm , hàng hoá , dịch vụ đã bản trong kỳ báo cáo , không phân biệt đã thu tiền hay chưa thu tiền . Thông thường các doanh nghiệp tỉnh thuế VAT theo phương pháp khấu trừ , Doanh thu đối với các sản phẩm thuộc đối tượng chịu thuế VAT là giá bán chưa có thuế VAT . Ví dụ , nếu công ty bán được 1000 bộ quần áo mỗi bộ trị giá 100.000 đồng chưa thuế VAT , doanh thu sẽ là 100.000.000 đồng . Việc ghi chép doanh thu một cách thường xuyên và chính xác là đặc biệt quan trọng để biết doanh nghiệp đang đứng ở đâu . Thông thường , để xây dựng một công ty thành công , mức tăng trưởng cần phải đạt được là 20 % / năm trở lên .
- Giá vốn hàng bán
– Giá vốn hàng bán đại diện cho tất cả chi phí trực tiếp tạo ra sản phẩm hay dịch vụ để bán . Đối với công ty cung cấp dịch vụ thì nó cũng được biết đến như chi phí bán hàng . Giá vốn hàng bản bao gồm : Lương nhân viên , Vật liệu thô , Chi phí nhà cung cấp , Chi phí sản xuất , Giá bán buôn hàng hóa
Ví dụ Chi phí để may 1 bộ quần áo là 70.000 đồng , bạn bán được 1000 bộ thì giá vốn hàng bản sẽ là 70.000.000 đồng .
– Đối với một công ty thương mại thì giá vốn hàng bán là tổng chi phí cần thiết để hàng có mặt tại kho ( Bao gồm Giá mua từ nhà cung cấp , vận chuyển , bảo hiểm . ) . Ví dụ Công ty máy tính X nhập máy tính từ nhà cung cấp với giá 10 triệu đồng . Chi phí vận chuyển là 500.000 đồng thì giá vốn hàng bán là 10,5 triệu đồng
– Để doanh nghiệp có lãi , bạn phải tìm cách giảm giá vốn hàng bán nhưng vẫn đảm bảo chất lượng sản phẩm.
Ví dụ như bạn có thể tìm các nguyên vật liệu rẻ hơn , Thuê ngoài dịch vụ . Gia công cho các đối tác có chi phí thấp hơn hoặc sử dụng kỹ thuật mới để tăng hiệu quả hoạt động . Rất nhiều công ty thất bại do người chủ không quan tâm đến chi phí sản xuất . Hệ quả là doanh thu lớn nhưng thực chất doanh nghiệp lại không có lãi
- Lợi nhuận gộp
Lợi nhuận gộp = Doanh thu – Giá vốn hàng bán
Để theo dõi lợi nhuận gộp doanh nghiệp cao hay thấp , người ta sử dụng tu lệ lợi nhuận gộp dưới dạng phần trăm
Tỷ lệ lợi nhuận gộp = ( Lợi nhuận gộp / Doanh thu ) – 100 %
Ví dụ: Tỷ lệ lợi nhuận của công ty là 25 % có nghĩa là cứ mỗi 100.000 đồng bản được , công ty kiếm được là 25.000 đồng . Chỉ số này cho biết mỗi đồng doanh thu thu về tạo ra được bao nhiêu đồng thu nhập . Tỷ lệ lợi nhuận gộp là một chỉ số rất hữu ích khi tiến hành so sánh các doanh nghiệp trong cùng một ngành . Doanh nghiệp nào có tỷ lệ lợi nhuận góp cao hơn chứng tỏ doanh nghiệp đó có lãi hơn và kiểm soát chi phí hiệu quả hơn so với đối thủ cạnh tranh của nó . Để xây dựng một công ty thành công , bạn phải đảm bảo tỷ lệ lợi nhuận gộp cao hơn mặt bằng chung trong ngành của mình .
- Chi phí cố định
– Chi phí cố định là những khoản chi phí không thay đổi khi mức sản lượng thay đổi , bao gồm chi phí bán hàng và tiếp thị , tiền lương cố định , thuê văn phòng , cước viễn thông, phí vận chuyển , nghiên cứu và phát triển và khấu hao tài sản cố định.
– Thông thường, các doanh nghiệp đều cố gắng cắt giảm chi phí , từ việc kiểm duyệt từng khoản chi và liên tục nhắc nhở nhân viên tiết kiệm chi phí . Tuy nhiên cuối cùng hiệu quả kiểm soát chi phí vẫn không đạt như mong đợi của doanh nghiệp và nhân viên cho là giám đốc còn ” keo kiệt ” . Đặc biệt với các doanh nghiệp nhỏ thường gặp lúng túng giữa việc kiểm soát chi phí với cắt giảm chi phí và tạo ra ý thức tiết kiệm ở nhân viên . Dẫn tới doanh nghiệp mất nhiều thời gian giải quyết các chi phí phát sinh ngoài ý muốn , khoảng cách giữa lãnh đạo và nhân viên ngày càng xa .
– Để kiểm soát chi phí hiệu quả , doanh nghiệp cần phải lập định mức chi phí tức là khoản định mức cho các khoản chi phí theo tiêu chuẩn cụ thể . Trên cơ sở phân tích dữ liệu trước đầu và thu thập thông tin chi phí thực tế , doanh nghiệp cần lên ngân sách cho các chi phí cố định của công ty và theo dõi các khoản chi phí thường xuyên để đảm bảo không vượt ngân sách
- Lợi nhuận ròng
Đây là số tiền bạn thật sự kiếm được sau khi trừ hết tất cả chi phí, kể cả thuế. Đây là lợi nhuận dùng để tái đầu tư kinh doanh và trả cổ tức
Lợi nhuận ròng = Doanh thu – Giá vốn hàng bán – Chi phí cố định – Thuế
Mục tiêu của doanh nghiệp thành công là đạt mức tăng trưởng lợi nhuận ròng ít nhất 25%/năm
Bảng cân đối kế toán
– Trong phần bảng cân đối kế toán , đầu tiên bạn cần quan tâm tới tài khoản 131 và tài khoản 331 .
+ Xác định xem công nợ phải thu của khách hàng và phải trả nhà cung cấp có khớp hay không .
+ Nếu tài khoản 131 , 331 giảm so với cùng kỳ thì đánh giá là tốt .
+ Tài khoản 131 không được chiếm tỷ trọng quả cao trong phân tài sản
+ Tài khoản 331 không được chiếm tỷ trọng quả cao trong phần vốn chủ sở hữu
– Bảng cân đối kế toán cho bạn biết doanh nghiệp mình dạng khỏe hay yếu . Nó cho bạn biết về mối quan hệ giữa số tài sản công ty hiện dữ với số tiền nợ công ty hiện tại .
– Mức chênh lệch giữa số tài sản và nợ công ty là vốn chủ sở hữu . Vốn chủ sở hữu là các nguồn vốn đóng góp của các nhà đầu tư vào công ty .
Vốn chủ sở hữu = Tài sản – Nợ
Trong Bảng cân đối kế toán , chúng ta cần tập trung vào 4 yếu tố sau :
- Khoản phải thu :
Khoản phải thu là số tiền khách hàng nợ doanh nghiệp do mua chịu hàng hóa hoặc dịch vụ . Nếu công ty bạn bản sản phẩm hoặc dịch vụ mà không thu tiền ngay lập tức thì bạn sẽ có các ” khoản phải thu ” hay còn gọi là ” Công nó . Đây là văn để rất đau đầu với nhiều chủ doanh nghiệp và bạn phải đảm bảo là theo dõi thường xuyên các khoản phải thu này
- Hàng tồn kho:
Hàng tồn kho bao gồm nguyên vật liệu , bản thành phẩm ( sản phẩm chưa hoàn thành ) và thành phẩm chưa được bán . Ví dụ : Quần áo , Gạch ngói , Tivi , Tủ lạnh đã sản xuất hoàn thiện nhưng chưa bán . Những sản phẩm cất trong kho để bản giống như tiền để trên giá sách vậy cho nên phải được theo dõi thật sát sao , nhất là với các doanh nghiệp sản xuất và bán lẻ
- Khoản phải trả :
Khoản phải trả theo dõi số tiền doanh nghiệp nợ các nhà cung cấp hoặc các hóa đơn điện , nước , thuế chưa trả
- Nợ dài hạn :
Nợ dài hạn để theo dõi các khoản nợ thuê tài chính hoặc các khoản nợ khác có thời hạn trả nợ trên 1 năm . Ví dụ : Nợ ngân hàng là món nợ dài hạn công ty mà bạn nên quan tâm . Nợ ngân hàng không hẳn là một điều xấu . Nó sẽ giúp bạn mở rộng hoạt động kinh doanh nhanh chóng . Tuy nhiên nó cũng ẩn chứa rủi ro khi các khoản nợ vượt quá khả năng thanh toán của bạn . Để đảm bảo tỷ lệ vay nợ ngân hàng hợp lý , số tiền lãi trả ngân hàng hàng tháng không vượt quá 20 % chi phí cố định và tổng nợ ngân hàng < 3 lần lợi nhuận ròng hàng năm công ty .
Xem thêm: Hướng Dẫn Kê Khai Và Nộp Thuế Môn Bài – Dịch vụ kế toán trọn gói
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
– Báo cáo lưu chuyển tiền tệ ghi lại dòng tiền chảy vào và chảy ra của doanh nghiệp thông qua tài khoản 511131 , và 111. Nói cho biết công ty thật sự kiểm được bao nhiêu tiền và dùng hết bao nhiêu tiền trong một khoảng thời gian nhất định .
– Trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh , doanh thu và lợi nhuận được ghi lại ngay khi bán hàng mặc dù chưa nhận được tiền , thuế thu và khấu hao được ghi lại dưới dạng chi phí dù không phải trả tiền ngay lập tức . Nên để biết chính xác số tiền thực sự nhận được của doanh nghiệp , bạn cần đọc báo cáo lưu chuyển tiền tệ .
– Dù công ty kiếm được lợi nhuận tốt nhưng nếu số tiền khách hàng nợ nhiều hay công ty phải bỏ ra khoản tiền lớn để bảo trì máy móc , thiết bị thì vẫn thật sự nguy hiểm
Nếu có bất kỳ thắc mắc nào hãy liên hệ ngay tới Dịch vụ kế toán Wacontre theo Hotline (028) 3820 1213 hoặc gửi mail qua hòm thư tư vấn info@wacontre.com để được tư vấn và hỗ trợ nhanh chóng. Với đội ngũ nhân viên giàu kinh nghiệm, Wacontre luôn sẵn sàng phục vụ quý khách hàng một cách nhiệt tình và hiệu quả nhất. (Đối với khách hàng Nhật Bản có thể liên hệ qua Hotline: (050) 5534 5505)